Thứ Sáu, 30 tháng 3, 2018

Gợi ý đề tài làm luận văn tốt nghiệp quản trị kinh doanh hay


  1. Đề tài Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay
  2. Đề tài chuyên ngành quản trị kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật TS
  3. Đề tài Phân tích hoạt động quản trị kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại vạn thành Hưng Yên
  4. Đề tài Quản tri kinh doanh dịch vụ du lịch tại khách sạn Park Hyatt
  5. Đề tài Phương pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và quản trị kinh doanh
  6. Đề tài Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước basel
  7. Đề tài Quản trị kinh doanh lưu trú phân tích môi trường bên ngoài tác động đến chiến lược kinh doanh của khách sạn quê hương liberty 4
  8. Đề tài Quản trị kinh doanh dịch vụ game online của vinagame
  9. Đề tài Quản trị kinh doanh quốc tế Hoạt động marketing quốc tế
  10. Đề tài Quản trị kinh doanh quốc tế Hoạt động marketing quốc tế
  11. Vai trò của quản trị tri thức trong kinh doanh hiện đại tại công ty Google
  12. Đề tài Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO)
  13. Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh tại công ty đầu tư xây dựng 3 – 2
  14. Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH nệm Vạn Thành
  15. Luận văn Thực trạng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh tại xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
  16. Nâng cao công tác quản trị mua hàng nội địa tại công ty TNHH thương mại dịch vụ in ấn bao bì Tín Thành
  17. Đề tài Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội
  18. Thực trạng công tác lập chiến lược kinh doanh dài hạn tại khách sạn Hanoi Daewoo
  19. Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại thuốc lá chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
  20. Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị

Thứ Năm, 29 tháng 3, 2018

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Con người luôn đóng vai trò chủ đạo, là then chốt của mọi vấn đề. Chính vì vậy, để có thể thành công trong hoạt động NHBL, giải pháp phát triển nguồn nhân lực phải luôn được coi trọng và thực hiện một cách đồng bộ.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực phải bao quát các quá trình từ khâu tuyển dụng, đào tạo, bố trí xử dụng nguồn nhân lực đến khâu đánh giá, khen thưởng:
Bắt đầu từ quá trình tuyển dụng: cần xây dựng một hệ thống các tiêu chí riêng đối với cán bộ của từng phòng ban. Mỗi một phòng ban, một mảng dịch vụ lại đòi hỏi ở người cán bộ ngân hàng không chỉ kiến thức chuyên môn riêng mà còn yêu cầu những kỹ năng, những nét tính cách đặc thù.

Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế mới

Ví dụ: nhân viên chăm sóc khách hàng cần có khả năng giao tiếp tốt, cần phải biết lắng nghe, biết chia sẻ và cần có sự nhạy cảm tinh tế để có thể nắm bắt được tâm tư, tình cảm của khách hàng. Nhân viên kinh doanh lại cần có sự nhạy bén, khả năng thuyết phục, và khả năng ra quyết định nhanh… Chỉ có dựa trên những hệ thống tiêu chí cụ thể thì việc tuyển dụng mới có thể chính xác, mới có thể tuyển được những cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
Khi đã tuyển dụng được lực lượng cán bộ phù hợp, cần chú trọng đến công tác đào tạo, thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ NHBL.
Cần mở lớp đào tạo, trang bị các kiến thức cơ bản nhất về công nghệ ngân hàng hiện đại, kinh tế thị trường tổng hợp, hoạt động marketing trong ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm đào tạo  thông qua việc mở rộng liên kết – hợp tác với các trường Đại học Kinh tế, Ngoại thương, Ngân hàng, các viện, trung tâm đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng,…thỉnh giảng các giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng.

3. Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ

Một đặc trưng của dịch vụ NHBL là phải dựa trên nền tảng công nghệ cao. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh hoạt động NHBL trong thời gian tới thì nói riêng và các ngân hàng nói chung cần phải có một nền tảng công nghệ hiện đại, tốc độ nhanh, đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành để kịp thời đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng vào mọi lúc, mọi nơi.
Muốn phát triển nền tảng công nghệ hiện đại phải có một chiến lược tổng thể, từ đầu tư – thiết kế – nâng cấp về mặt kỹ thuật đến phát triển phần mềm, đào tạo cán bộ có khả năng ứng dụng, khai thác hoàn thiện hệ thống mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Các giải pháp cụ thể cần được tiến hành như sau :
– Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện thêm hệ thống trang thiết bị hiện có, đảm bảo máy móc vận hành tốt, không bị hỏng hóc, mất dữ liệu, hay trục trặc về đường truyền trong quá trình hoạt động, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như bản thân các cán bộ làm việc trong ngân hàng.
-Tăng cường ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước triển khai rộng mô hình giao dịch một cửa. Ứng dụng công nghệ giúp hiện đại hoá và tự động hoá các thao tác nghiệp vụ, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm
– Ứng dụng các phần mềm quản lý mới phù hợp với hoạt động của NHBL. Trước đây, do chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, phục vụ các khách hàng lớn, dễ quản lý nên phần mềm của ngân hàng còn tương đối đơn giản, nếu chuyển sang hoạt động trong cả lĩnh vực NHBL thì sẽ không còn phù hợp, không thể bóc tách riêng để dễ quản lý theo từng dòng sản phẩm riêng biệt.
– Ngoài ra cần tập trung đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thuộc phòng điện toán, phòng công nghệ thông tin để họ có thể vận hành thành thạo các thiết bị điện tử, nghiên cứu khai thác, sử dụng tối đa các tính năng của phương tiện, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các mặt hoạt động, từ đó sáng tạo các sản phẩm phần mềm mới có tính ứng dụng cao trong hoạt động NHBL.
Các định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế mới hiện đang được nhiều ngân hàng thương mại áp dụng và đạt được hiệu quả rất cao.
Tham khảo thêm các nguồn tài liệu tại đây:

Thứ Tư, 28 tháng 3, 2018

Khái niệm về quản trị và các lĩnh vực quản trị

1. Cấp quản trị

– Quản trị cấp cao: Quản trị chung tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người quản trị ở cấp này gọi là nhà quản trị cấp cao nhất.
– Cấp quản trị trung gian (giữa): Là một khái niệm rộng dùng để chỉ những cấp chỉ huy trung gian, đứng trên những nhà quản trị cấp cơ sở và dưới các nhà quản trị cấp cao
– Cấp quản trị cơ sở (thấp nhất): Là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của quản trị trong cùng tổ chức. Người quản trị cấp này là đốc công, nhóm trưởng, tổ chức trưởng, là những người không còn cấp quản trị nào bên dưới.
Cấp quản trị, lĩnh vực và chức năng quản trị
Tham khảo các bài viết tương tự khác:

– Theo Henry Fayol, có 5 chức năng quản trị:

+ Dự kiến
+ Tổ chức
+ Phối hợp
+ Chỉ huy
+ Kiểm tra

Lĩnh vực quản trị

– Lĩnh vực quản trị là gì?

Lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp được hiểu như là các hoạt động quản trị khi được sắp
xếp trong một bộ phận nào đó.
Số lượng, hình thức tổ chức các lĩnh vực quản trị còn phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, vào ngành nghề kinh doanh và các yếu tố khác như: : truyền thống quản trị, các yếu tố xã hội và cơ chế kinh tế – kỹ thuật của doanh nghiệp, gắn liền với mỗi quốc gia.

– Các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp

Các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp, bao gồm:
+ Lĩnh vực vật tư: phát hiện nhu cầu vật tư, tính toán vật tư tồn kho, mua sắm vật tư, nhập kho và bảo quản, cấp phát vật tư
+ Lĩnh vực sản xuất: bao gồm hoạch định chương trình, xây dựng kế hoạch sản xuất, điều khiển quá trình chế biến, kiểm tra chất lượng,…
+ Lĩnh vực Marketing gồm các nhiệm vụ: thu thập các thông tin về thị trường, hoạch định chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
+ Lĩnh vực nhân sự: gồm các nhiệm vụ: lập kế hoạch nhân sự, tuyển dụng nhân sự, bố trí, đánh giá nhân sự, phát triển nhân viên, thù lao…
+ Lĩnh vực tài chính và kế toán:
1, Lĩnh vực tài chính: tạo vốn, quản lý vốn (quản lý sự lưu thông, thanh toán và các quan hệ tín dụng), sử dụng vốn.
2, Lĩnh vực kế toán: kế toán sổ sách, tính toán chi phí – kết quả, xây dựng các bảng cân đối, tính toán lỗ – lãi, các nhiệm vụ khác như: thẩm định kế hoạch, thống kê, kiểm tra việc tính toán, bảo hiểm, thuế.
+ Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) gồm các nhiệm vụ: thực hiện các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đưa các tiến bộ khoa học vào áp dụng, thẩm định hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng.
+ Lĩnh vực tổ chức và thông tin gồm các nhiệm vụ:
1, Lĩnh vực tổ chức: tổ chức các dự án, phát triển và cải tiến bộ máy tổ chức cho doanh nghiệp, tổ chức tiến trình hoạt động toàn bộ doanh nghiệp.
2, Lĩnh vực thông tin: xây dựng kế hoạch về các thông tin liên quan cho doanh nghiệp, chọn lọc và xử lý các thông tin, kiểm tra và giám sát thông tin.
+ Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:
1, Thực hiện các mối quan hệ pháp lý trong và ngoài doanh nghiệp.
2, Tổ chức các hoạt động quần chúng trong doanh nghiệp.
3, Các hoạt động hành chính và phúc lợi doanh nghiệp. Sự phân chia trên đây chỉ mang tính khái quát, trên thực tế quản trị, các lĩnh vực tiếp tục được chia nhỏ nữa cho đến các công việc, nhiệm vụ quản trị cụ thể.
Cấp quản trị, lĩnh vực và chức năng quản trị là kiến thức vô cùng quan trọng cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành quản trị học. Chúc các bạn học tập tốt!

Thứ Ba, 27 tháng 3, 2018

Các nhân tố ảnh hướng tới sự hài lòng của khách hàng:

Dựa vào nhận thức về chất lượng dịch vụ có thể chia sự hài lòng thành ba mức độ:

Các yếu tố ảnh hướng tới sự hài lòng của khách hàng


Tham khảo thêm các bài viết khác:

chức năng quản trị

mô hình swot của vinamilk

– Không hài lòng: khi mức độ cảm nhận của khách hàng nhỏ hơn mong đợi.
– Hài lòng: khi mức độ cảm nhận của khách hàng bằng mong đợi.
– Rất hài lòng: khi mức độ cảm nhận của khách hàng lớn hơn mong đợi.
Nhận thức chất lượng dịch vụ là kết quả của khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng cũng là sự so sánh hai giá trị này. Khi khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận về chất lượng dịch vụ được thu hẹp bằng không thì được xem là khách hàng hài lòng.
Chất lượng dịch vụ là nguyên nhân (nguồn gốc) tạo nên sự hài lòng khách hàng. Hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có mối liên hệ với nhau (Cronin and Taylor, 1992; Spereng, 1996; dẫn theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005).
Sự hài lòng là hàm số của mong đợi, cảm nhận cùng với khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi (Oliver, 1980, dẫn theo King, 2000). Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng giá cả của dịch vụ có thể ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và giá trị (dẫn theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005) và đã được Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn đưa thêm vào mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng (ngoài 5 yếu tố của thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL).
Và sự tín nhiệm là yếu tố có tương quan đáng kể với sự hài lòng được Guido Mollering khảo sát về quan hệ khách hàng – nhà cung cấp của ngành in Anh Quốc. Khách hàng cho rằng bên cung cấp càng đáng tin cậy thì khách hàng sẽ càng hài lòng (Guido Mollering, 2003).
Để đo lường sự tín nhiệm (Trust), Guido Mollering đưa ra thang đo gồm 2 phần: uy tín (Perceived trustworthness – 10 biến) và sự tín nhiệm thực sự (Actual trust – 01 biến). Theo Nguyễn Phương Hùng (2001) sự hài lòng của khách hàng còn bị tác động bởi các yếu tố khác như: đặc tính sản phẩm, yếu tố tình huống, đặc điểm cá nhân. Hiện có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mức độ giải thích của các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng khách hàng, đặc biệt trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar et al. 2000, dẫn theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005).
Nguồn tham khảo: https://luanvanviet.com/mo-hinh-nghien-cuu-su-hai-long-cua-khach-hang-doi-voi-san-pham/

Thứ Hai, 26 tháng 3, 2018

Điều kiển của công ty chứng khoán tự doanh

1. Mục đích tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Mục đích chính của tự doanh chứng khoán là thu được lợi nhuận. Thông thường lợi nhuận thu về tự doanh chứng khoán là rất lớn, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của các công ty chứng khoán.
Mục đích và vai trò tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Tham khảo những nội dung tài liệu khác:
Đối với các công ty chứng khoán , những tổ chức kinh doanh trên thị trường vốn, phạm vi và quy mô kinh doanh phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Hoạt động tự doanh làm cho công ty chứng khoán nắm giữ số lượng chứng khoán rất lớn, chứng khoán lại là một công cụ có khả năng thanh khoản cao và mang lại lợi nhuận lớn.
Chính vì có nguồn chứng khoán dự trữ lớn, khả năng thanh toán của các công ty chứng khoán được đảm bảo ổn định hơn. Nhờ nguồn chứng khoán dự trữ, các công ty chứng khoán có thể vay vốn từ các trung tâm thanh toán và lưu ký chứng khoán, các ngân hàng hay các công ty chứng khoán khác để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn lớn có thể tạo ra hạn mức giao dịch lớn cho các hợp đồng giao dịch có khối lượng lớn.
Nắm giữ lượng chứng khoán lớn còn tạo điều kiện cho công ty chứng khoán triển khai một số nghiệp vụ mới trên cơ sở được pháp luật cho phép như bán khống hay hợp đồng quyền chọn…
Công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh không chỉ nhằm đạt lợi nhuận cao, củng cố tiềm lực tài chính thêm vững mạnh, mà còn để tạo ra thương hiệu mạnh trên thị trường.
2. Những điều kiện và yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoán
– Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh
Vốn và con người là hai điều kiện cơ bản để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán.
+ Về vốn, để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán các CTCK thường phải đảm bảo đủ một số vốn pháp định nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy định mức vốn trên nhằm đảm bảo các công ty thực sự có vốn và dùng vốn của chính mình để kinh doanh.Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể tại Điều 18 khoản 1 Nghị định 14/2007/NĐ-CP có quy định về vốn pháp định đối với hoạt động tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng.
+ Về con người, đây chính là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động tự doanh. Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực chịu sự chi phối của yếu tố con người và thông tin. Nhân viên tự doanh phải có trình độ chuyên môn, khả năng tự quyết cao và tính nhạy cảm trong công việc, đặc biệt khi dùng một số vốn lớn để kinh doanh thì đồng thời cũng phải làm việc được dưới áp lực lớn, và có tinh thần trách nhiệm cao. Tại một số nước, nhân viên tự doanh phải hội đủ một số tiêu chuẩn nhất định như kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành, có bằng thạc sỹ và một số chứng chỉ chuyên môn nhất định.
Tìm hiểu thêm nội dung này tại: vai trò tự doanh chứng khoán

Thứ Năm, 22 tháng 3, 2018

Những điểm mạnh của Vinamilk khi áp dụng mô hình SWOT

1. Điểm mạnh (S) trong mô hình SWOT của Vinamilk
a, Thương hiệu mạnh:
– Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng sự dụng hơn 34 năm qua.
+ Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa và sản phẩm từ sữa được người tiêu dùng tín nhiệm. Thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được người tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009.
Phân tích mô hình SWOT của Vinamilk
Tham khảo thêm các bài viết khác:
+ Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như: sữa đặc Ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk.
– Marketing có hiệu quả cao: Các chương trình quảng cáo, PR, Marketing mang lại hiệu quả cao.
– Lãnh đạo và quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm: Vinamilk có một đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững.
– Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại
+ Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập tỏng khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân hiện nay.
+ Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa chua → Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường.
– Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và truyền thống:
+ Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Hiện nay, Vinamilk phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc.
+ Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản phẩm được phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu dùng (kênh hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng ( kênh truyền thống).
Quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn nguyên liệu đầu và, đầu tư việc cung cấp sữa bò:
+ Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông qua chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất.Công ty đã k‎ý kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường  trong nước. Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
+ Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài tra còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa , nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, công ty đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm chủ động hơn về nguồn nguyên liệu.
+ Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước , điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phí về giá sữa tươi nguyên liệu trên thị trường.
– Tài chính mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7% (2009).
– Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường: Năng lực nghiên cứu và phát triển theo đinh hướng thị trường. Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt  động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như phương tiện truyền thông về các vấn đề thực phẩm và đồ uống → cung cấp các sản phẩm phù hợp nhất cho khách hàng.
– Thiết bị và công nghệ hiện đại: Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun đo Niro của Đan Mạch. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.

Khái niệm về quy hoạch và quy hoạch đất đai

1. Khái niệm quy hoạch

Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra. (Theo Từ điển mở Wiktionary)

2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định, có vị trí hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên theo thời gian hoặc mới tạo thành ( đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất thảm thực vật … ) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau.
Muốn sử dụng đất phù hợp với từng mục đích phải trải qua một quá trình nghiên cứu lao động sáng tạo, nhằm xác định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định, đó cũng là nội dung của quy hoạch sử dụng dất đai.
Khái niệm quy hoạch và vai trò của quy hoạch sử dụng đất hiện nay
Tham khảo thêm các tài liệu khác:
Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai ( gọi là các mối quan hệ đất đai ) và việc tổ chức sử dụng đất (coi đất đai như là tư liệu sản xuất đặc biệt ) gắn chặt với phát triển kinh tế- xã hội. Mọi hoạt động sản xuất sinh hoạt của con người đều gắn với một đơn vị lãnh thổ nhất định. Điều này cũng đồng nghĩa với quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế.
-Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất.
-Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật trong điều tra khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định xử lý số liệu …
-Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo đúng pháp luật.
-Từ đó có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả caonhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai ( khoanh định cho các mục đích và các ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất ( các giải pháp sử dụng cụ thể ) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường…”
Như vậy, thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định để đưa đất đai vào sở dụng bền vững mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt.
Quản lý quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý sẽ ngăn chặn được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sức sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế vận hành theo chính sách nền kinh tế thị trường hiện nay.

Thứ Ba, 20 tháng 3, 2018

Mục đích đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp


Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì ba lí do sau đây:
– Lý do thứ nhất: Để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động trôi chảy.
– Lý do thứ hai: Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu; cơ cấu; những thay đổi về luật pháp, chính sách và kĩ thuật-công nghệ mới tạo ra.
– Lý do thứ ba: Để hoàn thiện khả năng của người lao động (thực hiện những nhiệm vụ hiện tại cũng  như trong tương lai một cách hiệu quả hơn)
Tựu chung lại việc sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích chính của phát triển các nguồn nhân lực. Đào tạo người lao động là để chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác và tốt hơn và có những am hiểu hơn về công việc của họ; phát triển một thái độ hợp tác tự nguyện giữa những người lao động và bộ phận quản lí. Nó cũng phát triển những kĩ năng và những hiểu biết nhất định trong quản lí để có thể đảm bảo một sự hiệp tác đầy đủ từ mỗi bộ phận khác nhau và các cấp dưới của họ.
Ngoài ra việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn nhằm mục đích:
– Thứ nhất: Giảm bớt được sự giám sát vì đối với người lao động được đào tạo họ là người có thể tự giám sát.
– Thứ hai: Giảm bớt những tai nạn vì nhiều tai nạn xảy ra là do những hạn chế của con người hơn là những hạn chế của trang thiết bị hay những hạn chế về điều kiện làm việc.
– Thứ ba: Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.

Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp

Quy trình đào tạo nguồn nhân lực bao gồm 5 bước như sau:

– Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh  nghiệp

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trước hết phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định bằng cách so sánh giữa năng lực hiện tại với năng lực cần có của người lao động. Bất kì một khoảng trống nào cũng có thể trở thành mục tiêu đào tạo và phát triển.

Song thực tế các kinh phí cho đào tạo và phát triển tương đối lớn, do đó cần đào tạo một cách hợp lí, đúng mức với nhu cầu đào tạo và phát triển của doanh nghiệp. Nếu đào tạo không hợp lí dẫn đến sự lãng phí về người và của bỏ ra. Bên cạnh đó nếu đào tạo không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với nhu cấu của doanh nghiệp cũng sẽ gây nên lãng phívà tác động tiêu cực đối với người lao động, không khuyến khích họ lao động

– Ấn định mục tiêu cụ thể

Đây là giai đoạn rất quan trọng trong tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Ấn định mục tiêu cụ thể giúp cho doanh nghiệp xác định rõ các khóa đào tạo, kỹ năng cụ thể mà người cán bộ sẽ phải học, số người đi đào tạo, họ ở bộ phận nào và khóa học sẽ diễn ra ở thời điểm nào…

– Lựa chọn phương pháp thích hợp

Nhà quản lí cần phải lựa chọn các phương pháp phù hợpvới đối tượng được chọn để đào tạo, phù hợp với kinh phí mà doanh nghiệp có, phù hợp với chương trình đào tạo, phát triển và mục tiêu của doanh nghiệp.

– Thực hiện chương trình đào tạo và phát triển

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển, việc tổ chức thực hiện các khóa học là hết sức cần thiết. Công tác tổ chức là sự nhóm gộp các hoạt đoongj cần thiết đẻ đạt được mục tiêu đã đề ra, tạo điều kiện để có những mối quan hệ dọc ngang trong đơn vị để cùng thực hiện những mục tiêu chung.

Một cơ cấu tổ chức được thiết kế đầy đủ phải chỉ ra được ai làm gì, việc gì , có trách nhiệm đến đâu và việc thực hiện ra sáợ phân công không rõ ràng là nguyên nhân dẫn đến sự điều hành tùy tiện, thiếu nguyên tắc và làm cản trở lẫn nhau. Sự cố gắng của nhân viên không phải là hướng về nâng cao chất lượng đào tạo mà tìm cách sao cho có lợi nhất về phía mình.

– Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển

Việc đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ trình độ quản lí của các nhân viên trước và sau quá trình đào tạo, đem lại hiệu quả kinh tế kết hợp với các hoạt động bổ trợ khác như: hoạt động tài chính, hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, phát hiện các sai sót cần được khắc phục, cải tiến các khóa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phục vụ mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài những nội dung trên, luận văn việt còn cung cấp thêm nhiều tài liệu khác hỗ trợ bạn làm tiểu luận, luận văn, đồ án tốt nghiệp như sau: