Thứ Ba, 15 tháng 5, 2018

Các hoạt động cơ bản và bộ trợ của chuỗi giá trị doanh nghiệp

a, Porter chỉ ra rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm 9 hoạt động được chia thành 2 nhóm chính: nhóm các hoạt động cơ bản và nhóm các hoạt động bổ trợ.
Các hoạt động cơ bản là những hoạt động mang tính vật chất liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm, bán hàng cũng như công tác hỗ trợ sau bán hàng; nhóm các hoạt động bổ trợ; và trong doanh nghiệp các hoạt động sơ cấp bao gồm 5 hoạt động bao gồm: logistics đầu vào, sản xuất, logistics đầu ra, marketing & bán hàng và dịch vụ.
Các hoạt động bổ trợ sẽ hỗ trợ cho hoạt động sơ cấp và tự chúng cũng hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc cung ứng mua hàng đầu vào, công nghệ, nguồn nhân lực và các chức năng khác trong toàn doanh nghiệp.
a, Các hoạt động cơ bản
Có 5 loại hình hoạt động tổng quát liên quan đến năng lực cạnh tranh trong ngành, mỗi hoạt động lại được chia thành nhiều hoạt động riêng lẻ, tùy thuộc vào từng ngành và từng chiến lược riêng biệt của doanh nghiệp.
– Logistics đầu vào: liên quan đến các hoạt động tiếp nhận, tồn kho, phân phối các đầu vào của sản phẩm, chẳng hạn như quản lý nguyên vật liệu, lưu kho và quản lý tồn kho, lập lịch trình hoạt động cho các phương tiện và hoàn trả nhà cung cấp.
– Vận hành: liên quan đến các hoạt động chuyển hóa các đầu vào thành hình thái sản phẩm sau cùng, ví dụ như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn.
– Logistics đầu ra: liên quan đến các hoạt động như thu gom, lưu trữ và phân phối thực tế các sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như tồn kho thành phẩm, quản lý các vật liệu, vận hành với các phương tiện phân phối, quy trình đặt hàng và xây dựng lịch làm việc.
– Marketing và bán hàng: liên quan đến các hoạt động cung cấp phương tiện để khách hàng mua sản phẩm hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm, ví dụ như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, báo giá, lựa chọn kênh phân phối, định giá.
– Dịch vụ: liên quan đến các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm, ví dụ như lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện, cung cấp phụ tùng và điều chỉnh sản phẩm.
Tùy theo từng ngành các hoạt động trên sẽ mang đến hàm lượng giá trị gia tăng và quyết định đến lợi thế cạnh tranh. Đối với một doanh nghiệp phân phối bán lẻ, logistics đầu vào và đầu ra phải là khâu quan trọng nhất, đối với một doanh nghiệp dịch vụ như nhà hàng thì logistics đầu ra sẽ không mang lại giá trị gia tăng nhiều bằng hoạt động vận hành.
Đối với các ngân hàng thương mại thì marketing và bán hàng là khâu cơ bản tạo lập lợi thế cạnh tranh thông qua hiệu quả làm việc của các chuyên viên và phương thức tiến hành, giá cả các khoản vay…
b, Các hoạt động bổ trợ
Cũng như đối với các hoạt động cơ bản, các hoạt động bổ trợ bao gồm nhiều hoạt động mang lại giá trị khác nhau tùy theo đặc thù của từng ngành.
Ví dụ, phát triển công nghệ có thể bao gồm thiết kế cấu trúc, thiết kế đặc trưng, thử nghiệm thực tế, quy trình khoa học và lựa chọn công nghệ. Các hoạt động bổ trợ mang lại giá trị gia tăng thông qua việc hỗ trợ cho các hoạt động cơ bản có thể được phân chia thành 4 nhóm tổng quát sau:
– Thu mua: liên quan đến chức năng của công tác thu gom các yếu tố đầu vào để sử dụng trong chuỗi giá trị, chứ không phải chỉ đơn thuần nói về các yếu tố đầu vào đó. Công tác thu mua các đầu vào bao gồm nguyên vật liệu thô; các nguồn cung ứng và những sản phẩm để tiêu thụ khác; các tài sản như máy móc, thiết bị thí nghiệm, thiết bị văn phòng và nhà xưởng.
Cho dù những hoạt động thu mua này thường xuất hiện liên kết với các hoạt động cơ bản, nhưng chúng cũng xuất hiện trong mọi hoạt động tạo lập giá trị và cả những hoạt động bổ trợ. Ví dụ như các nguồn cung ứng cho thí nghiệm và dịch vụ thử nghiệm là đầu vào cho phát triển công nghệ, còn kế toán là đầu vào được thu mua cho cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp.
– Phát triển công nghệ: mỗi hoạt động tạo ra giá trị đều có đóng góp của công nghệ, đó là bí quyết, quy trình hoặc công nghệ hiện thân trong các thiết bị của quy trình. Công nghệ được triển khai rộng khắp trong nhiều doanh nghiệp, từ công nghệ ứng dụng trong khâu vận chuyển hàng hóa đến công nghệ chứa đựng ngay trong sản phẩm.
Phát triển công nghệ bao gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện rộng thành những nỗ lực để cải tiến sản phẩm và quy trình. Phát triển công nghệ có thể hỗ trợ bất cứ loại công nghệ nào có trong các hoạt động giá trị bao gồm công nghệ viễn thông cho hệ thống đặt hàng, công nghệ tự động hóa cho bộ phận kế toán.
Phát triển công nghệ không chỉ áp dụng cho các công nghệ có liên hệ trực tiếp với sản phẩm sau cùng mà còn xuất hiện dưới nhiều hình thức khác như nghiên cứu cơ bản và thiết kế sản phẩm, nghiên cứu truyền thông, thiết kế quy trình thiết bị …
– Quản trị nguồn nhân lực: nguồn nhân lực chính là tài sản chiến lược và mang tính sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến tuyển dụng, thuê lao động, huấn luyện, phát triển và vấn đề thu nhập của tất cả các loại nhân sự.
Quản trị nguồn nhân lực hỗ trợ cả các hoạt động cơ bản và bổ trợ, xuất hiện ở nhiều khâu khác nhau của chuỗi giá trị. Quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong mọi doanh nghiệp thông qua vai trò trong việc quyết định kỹ năng, động lực của nhân viên và các chi phí tuyển dụng, đào tạo.
– Cơ sở hạ tầng tổ chức: bao gồm các hoạt động như quản trị tổng quát, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, pháp lý, quan hệ với các cơ quan nhà nước và quản trị chất lượng. Không giống như các hoạt động bổ trợ khác, cơ sở hạ tầng hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị của doanh nghiệp chứ không chỉ cho những hoạt động riêng lẻ nào.
Tham khảo các nội dung khác của Luận Văn Việt:

Trình bày các chức năng quan trọng của chính sách xã hội

1, Khái niệm chính sách xã hội

a, Khái niệm chính sách xã hội trên thế giới

– Theo V.Z Ro-go-vin cho rằng: “Chính sách xã hội là lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thông về các quá trình xã hội, quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động, quản lý đến các quá trình đó.
Có đầy đủ cơ sở để xem xét chính sách xã hội như là sự hoà quyện của khoa học thực tiễn, như là sự phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận động thực tiễn những tri thức thu nhận được nhằm mục đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy.

2. Chức năng của chính sách xã hội

– Chức năng nhận thức

Chính sách xã hội với những nhiệm vụ khám phá ra các quy luật, các điều kiện và mối quan hệ qua lại giữa các quan hệ xã hội, quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế giữa nhu cầu và lợi ích của những nhóm xã hội trong một cơ cấu xã hội cụ thể.
Từ đó chính sách xã hội có thể phát hiện ra tính quy luật của xã hội, tính quy luật chính trị là sự vận động của hệ thông chính trị trong xã hội. Tính quy luật của đời sống tinh thần xã hội, nó phản ánh đời sông văn hoá và các quan hệ văn hoá xã hội khác. Tất cả các tính quy luật này đều phản ánh nội dung của chính sách và đóng vai trò quy định nội dung, phương hướng của chính sách xã hội, nên việc nhận thức nó là điều hết sức quan trọng của chính sách xã hội.
Khái niệm chính sách xã hội, chức năng của chính sách xã hội

– Chức năng phân tích, dự báo, đề xuất các biện pháp cho công tác quản lý xã hội

Một chính sách xã hội khoa học gắn liền với thực tiễn xã hội sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo phân tích, dự báo những vấn đề xã hội trong một tương lai gần, hoặc xa, làm cơ sở để đề xuất một chính sách mơi phù hợp.

– Chức năng thực tiễn

Chính sách xã hội phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn và xâm nhập vào thực tiễn một các thích hợp, nó sẽ làm cho xã hội luôn ở trạng thái ển định, góp phần hoàn chỉnh cơ cấu xã hội, đẩy mạnh tính tích cực của các thành viên trong xã hội, sử dụng tốt tiềm năng lao động của đất nước.
Sự hoàn thiện chính sách xã hội phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng chính sách xã hội không hoàn toàn phụ thuộc một cách máy móc mà có tính độc lập tương đôi.
Như vậy, bài viết này đã giúp bạn trả lời được những vấn đề liên quan về “khái niệm chính sách xã hội là gì?”, “chính sách xã hội có những chức năng gì?”. Chúc bạn học tập tốt với những kiến thức trên!
Các tìm kiếm liên quan: chính sách xã hội,chính sách xã hội là gì,chính sách xã hội ở việt nam,chính sách xã hội hóa giáo dục, chính sách xã hội hóa y tế, chính sách xã hội ở việt nam hiện nay, chính sách xã hội ở nước ta hiện nay, chính sách xã hội đối với phụ nữ, chính sách xã hội hóa giáo dục ở việt nam, chính sách xã hội về giáo dục, chính sách xã hội của đảng và nhà nước, các chính sách xã hội ở việt nam hiện nay, các chính sách xã hội, các chính sách xã hội ở việt nam, chính sách xã hội của đảng và nhà nước ta, hộ chính sách xã hội là gì, khái niệm chính sách xã hội là gì, khái niệm chính sách xã hội, đối tượng chính sách xã hội là gì, một số chính sách xã hội hiện nay,…
Tham khảo thêm các bài viết khác của Luận Văn Việt:

Thứ Tư, 9 tháng 5, 2018

Trình bày tính cấp bách của vốn huy động

1, Vốn huy động là gì?

Vốn của ngân hàng được hình thành qua Vài nguồn khác nhau . Để bắt đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải với một lượng vốn nhất định tiến hành được gọi là vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động thực hành ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của bản thân thông qua Một số hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi thực hành nghiệp vụ đi vay và Vài nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác thực hiện trung gian thanh toán…)
Vậy vốn huy động là gì? Vốn huy động là Vài giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ Những tổ chức kinh tế và Một số mình trong xã hội thông qua quá trình thực hành Các nghiệp vụ tín dụng thực hành thanh toán tiến hành Một số nghiệp vụ kinh doanh khác… Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại thực hành nó đóng vai trò rất gấp trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vốn huy động là gì? Nguồn vốn huy động trong ngân hà ng thương mại

2, Tầm gấp của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

– Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Khác có Các doanh nghiệp hoạt động ra đời kinh doanh thông thường, hoạt động của ngân hàng với Những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chính yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc trưng trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn).
Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh.
do vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu thiết yếu (vốn điều lệ) theo nguyên tắc thì ngân hàng luôn phải chăm lo đến việc phát triển nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của cá nhân.

– Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường.

Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, ví dụ không có uy tín thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín được biểu lộ ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
cho nên, loại trừ Một vài nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận có vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Có khả năng huy động vốn cao thực hành ngân hàng với thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành Những hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa tăng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.

– Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Cạnh tranh là một trong Một số quy quy định của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp Các doanh nghiệp giỏi tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật phát triển là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo khả năng tiện dụng cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng có Các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng cao trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và lúc đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ cải thiện lên.
Tham khảo thêm Vài bài viết khác:

Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1. Chức năng của nhà nước là gì?
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và tình hình quốc tế từng giai đoạn phát triển.

Căn cứ vào phạm trù tác động của các phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước, có thể chia các chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.


2. Chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước
Chức năng đối nội
– Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Muốn tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, Nhà nước ta phải bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối của các thế lực thù địch, đảm bảo điều kiện ổn định cho Nhân dân sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, Nhà nước phải quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ quan bảo vệ pháp luật, đồng thời phải “phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tính tích cực cách mạng của khối đại đoàn kết toàn dân, phối hợp lực lượng quốc phòng và an ninh trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb.ST, H1991, tr.87).

– Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
Đây là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa; bởi vì, việc thực hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản chất của nhà nước kiểu mới, nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đồng thời, việc thực hiện chức năng này sẽ đảm bảo sức mạnh của Nhà nước trong việc thực hiện tất cả các chức năng khác của Nhà nước, quan hệ đến sự tồn tại, phát triển của bản thân Nhà nước và chế độ. Đảng ta nhấn mạnh “Nhà nước có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân”(Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.ST, H.1991, tr19).

– Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đây là chức năng quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả các chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.

– Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.

Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao động, là người chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các công cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân hàng…) và quản lý việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.

– Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
Xã hội mới mà Nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do Nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển trên cơ sở một nền khoa học và công nghệ tiên tiến; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất công, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Muốn xây dựng xã hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hóa, phát triển khoa học và công nghệ. Đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, phát huy vai trò then chốt của khoa học và công nghệ. Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội. Trước mắt, cần chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát triển tiếp theo trong tương lai, hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh thế giới.

Tham khảo thêm các bài viết khác:



Thứ Tư, 25 tháng 4, 2018

Mẫu bản kiểm điểm đảng viên bắt buộc cho Đảng viên

Bản kiểm điểm đảng viên mẫu mới nhất cho năm 2018 dành cho các cá nhân là cán bộ công chức, viên chức, các lãnh đạo, cán bộ quản lí của nhiều ngành nghề như ngành y, sinh viên, giáo viên, tổng phụ trách,..
Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên là văn bản bắt buộc dành cho mỗi cán bộ đảng viên khi đứng vào hàng ngũ của Đảng. Bản kiểm điểm cá nhân của năm là biểu mẫu cần có đối với người đảng viên để đúc kết kinh nghiệm qua một năm làm việc và hoạt động trong Đảng. Vì văn bản đánh giá xác thực nhất của cá nhân người đản viên nên bản cần sử dụng đúng mẫu và trình bày chuẩn form nhất. Để không mất quả nhiều thời gian trình bày và sọan thảo văn bản, bạn hãy tham khảo 8 mẫu bản kiểm điểm đảng viên mà chúng tôi tổng hợp sau đây:
Dưới đây là 8 mẫu bản kiểm điểm đảng viên được sử dụng nhiều nhất. Nếu bạn đang có kế hoạch hoàn tất các bản kiểm điểm đảng viên cá nhân hoàn chính thì đừng bỏ qua các mẫu bản kiểm điểm này nhé. Các link đều được chúng tôi mở công khai và có quyền xem đối với tất cả các gmail đăng kí. Bạn vui lòng click vào link để xem chi tiết và tải về bản đầy đủ nhất.

8 mẫu bản kiểm điểm Đảng viên mới nhất áp dụng cho năm 2018
8 mẫu bản kiểm điểm Đảng viên mới nhất áp dụng cho năm 2018
  • Bản thân luôn có tinh thần học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và năng lực công tác.
  1. Phẩm chất đạo đức, lối sống:

  • Luôn thực hiện tốt tiết kiệm trong sinh hoạt như tiết kiệm điện, tiết kiệm nước… Đấu tranh chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sông thực dụng, nói không đi đôi với làm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu vén lợi ích cho bản thân và gia đình.
  • Sẵn sàng hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
  • Luôn giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng, phát huy tính tiên phong, gương mẫu của người đảng viên, xem việcHọc tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực; trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh” là nhiệm vụ trọng tâm trong công việc và cuộc sống.
  • Chấp hành tốt Quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm và những điều cán bộ, công chức không được làm trái theo Luật cán bộ, công chức đã quy định.
  • Có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, cư xử hoà nhã, thân thiện với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phục vụ nhân dân tận tình khi họ đến cơ quan. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
  • Thực hiện nghiêm túc tinh thần tự phê bình và phê bình, luôn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác, luôn đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ.
  • Có ý thức, trách nhiệm cao trong đấu tranh, xây dựng nội bộ chân thành, thân ái, cùng tiến bộ.
  1. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ:

  • Luôn có ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động, học tập, công tác.
  • Tích cực trong công tác, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ và chương trinh công tác Đội.
  • Trung thực trong báo cáo kết quả công tác chuyên môn và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
  • Quản lí đội viên, nhi đồng chặt chẽ trong các hoạt động giáo dục của Đội và hoạt động giáo  dục do nhà trường tổ chức.

- Đảm bảo ngày công lao động; chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

  • Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chi bộ, các tổ chức đoàn thể ở cơ quan, đơn vị hoạt động ngày càng tốt hơn.
  1. Ý thức tổ chức kỷ luật:

  • Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức.
  • Chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức.
  • Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng theo quy định.
  • Nghiêm túc chấp hành Nghị quyết, Chỉ thị của tổ chức đảng.
  • Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đúng nội quy, quy chế của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể, Luật cán bộ công chức.
  • Luôn lắng nghe ý kiến đóng góp trong việc nhận và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm với thái độ cầu thị, chân thành và cởi mở.
  1. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân

  • Còn bị động trong việc điều tiết thời gian sinh hoạt Đội tại điểm phụ.
  • Nguyên nhân: Do Liên đội đang triển khai xây dựng nhiều nội dung, kế hoạch hoạt động liên tục nên phần lớn thời gian phải ngồi xây dựng chương trình kế hoạch trên máy; tập trung bồi dưỡng các em nồng cốt của Liên đội.
  1. Phương hướng, biện pháp khắc phục

  • Mạnh dạng tham mưu với cấp trên giảm bớt hồ sơ sổ sách.
  • Phối hợp sát hơn với GVCN khối 3, 4 trong việc lựa chọn, phát hiện học sinh có năng khiếu trong hoạt động Đội để công tác bồi dưỡng các em nhẹ hơn, nhanh hơn.
  1. Tự nhận mức phân loại chất lượng

+ Xếp loại đảng viên: Đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Xếp loại cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ.

NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM

Ký, ghi rõ họ tên


Đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên

- Nhận xét, đánh giá của chi ủy:
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
  • Chi bộ phân loại chất lượng:………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
  • Đảng ủy, chi ủy cơ sở phân loại chất lượng:………………………………………
………………………………………………………………………………………

………., ngày…tháng…năm 201…

T/M CHI BỘ BÍ THƯ

Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi:

Thứ Ba, 24 tháng 4, 2018

20 Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm dễ thực hiện

Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu được thành công nhất định, thể hiện sử cả tiến trong phương pháp hoạt động cho kết quả cao để đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia hoạt động.


Sáng kiến kinh nghiệm thường có những đặc điểm sau đây:
Có nét mới

Đã được áp dụng trong thực tế

Do chính người viết thực hiện.

Quy trình lựa chọn viết sáng kiến kinh nghiệm
Quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm gồm 5 bước sau:

Bước 1: Chọn đề tài

Bước 2: Trang bị lí luận.

Bước 3: Thu thập tư liệu thực tế

Bước 4: Phân tích tư liệu

Bước 5: Viết Sáng kiến kinh nghiệm

Dưới đây Luận Văn Việt giới thiệu tới bạn 100 mẫu đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên mầm non được chúng tôi tổng hợp lại. Mời các thầy cô giáo mầm non tham khảo các đề tài sáng kiến kinh nghiệm để áp dụng vào những tiết giảng dạy của mình. Chúng tôi tổng hợp các sáng kiến kinh nghiệm mần non 3-4 tuổi, sáng kiến kinh nghiệm mầm non 5-6 tuổi,…

50 Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm dễ thực hiện
1. Sử dụng vật liệu thiên nhiên nhằm nâng cao hứng thú của trẻ trong hoạt động tạo hình.

2. Một số biện pháp của Hiêu trưởng để xây dựng một tập thể nữ có tâm lý tốt, quan hệ thân thiện để hoàn thành công tác tốt tại trường MN

3. Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non có tổ chức ăn bán trú

4. SKKN Kinh nghiệm rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn trong giờ hoạt động góc

5. SKKN nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên mầm non

6. SKKN nghiên cứu khảo sát mức độ hình thành biểu tượng một số loại rau cho trẻ 5 – 6 tuổi

7. SKKN Một số thủ thuật ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy

8. SKKN Ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và một số phần mềm trong việc tổ chức hoạt động giáo dục

9. SKKN Một số kinh nghiệm nâng cáo chất lượng chuyên môn trong trường mầm non_SKKN quản lí mầm non

10. Một số biện pháp của Hiêu trưởng để xây dựng một tập thể nữ có tâm lý tốt, quan hệ thân thiện để hoàn thành công tác tốt tại trường Mần Non

11. SKKN Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non Quan Hoa

12. SKKN Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non

13. SKKN Nâng cao hiệu quả hoạt động góc

14. SKKN Một số kinh nghiệm nâng cáo chất lượng chuyên môn trong trường mầm non_SKKN quản lí mầm non

15. Một số giải pháp chỉ đạo làm đồ dùng đồ chơi mở cho trẻ mầm non từ nguyên vật liệu thiên nhiên

16. SKKN Rèn phát âm cho trẻ 5 tuổi

17. SKKN một vài biện pháp giúp giáo viên xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động ở trường mầm non Đông Hồ, thị xã Hà Tiên

18. SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ gv mầm non

19. SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 4 tuổi đọc thơ, kể chuyện diễn cảm

20. SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

Tham khảo thêm những bài viết khác:



Thứ Hai, 23 tháng 4, 2018

Tổng hợp về các khái niệm tín dụng thương mại

1.Các định nghĩa tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa Một vài doanh nghiệp, được tiến hành dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Tín dụng thương mại khái niệm, đặc điểm và phân loại
khái niệm tín dụng thương mại của Wikipedia: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa Một vài doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa Một vài nhà ra đời – kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng – người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Tín dụng thương mại là loại tín dụng dưới hình thức Một vài nhà kinh doanh ứng vốn cho nhau hoặc vay lẫn nhau, bằng cách bán chịu hàng hoá hay thông qua lưu thông kỳ phiếu, nhờ đó làm thông thuộc và thúc đẩy lưu thông tư bản” (Từ điển Bách khoa Viêt Nam, tập 4, trang 414).

Một số khái niệm tín dụng thương mại khác:

Tín dụng thương mại là một hình thức nợ ngắn hạn, phát sinh từ doanh thu tín dụng và được coi là một khoản phải thu của người bán và khoản phải trả của người mua. Thực chất tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ ngắn hạn không cho vay mượn, là nguồn ngân quỹ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng thương mại là do một nhà sản xuất cấp cho một hãng buôn, hãng cung ứng hay bán lẻ. Hoặc do hãng bán buôn cấp cho người bán lẻ hoặc do nhà sản xuất hay hãng cung cấp cấp cho một hãng tiêu dùng công nghiệp.
Tín dụng thương mại là phương tiện thuần tuý hóa việc thanh toán nhiều hơn làm công vụ cho vay. Khách hàng thường thấy Một vài tiện dụng khi được trì hõa việc thành toán cho tới sau khi Các khoản mua bán hay giao hàng đã được tiến hành.
Tham khảo thêm Vài dịch vụ khác: